Đột quỵ: Nguyên nhân, chẩn đoán và biện pháp phòng ngừa

Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 trên thế giới. Đột quỵ thường có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào nên nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến những di chứng không thể phục hồi, thậm chí là tử vong, tạo gánh nặng về kinh tế cho cả gia đình và xã hội.

Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận hơn 200.000 ca bị đột quỵ. Đáng lo ngại hơn, nguy cơ đột quỵ đang có xu hướng trẻ hóa, bệnh thậm chí xuất hiện ở cả những người độ tuổi 20, 30.

Vì vậy, nhận biết sớm dấu hiệu của đột quỵ để có thể xử lý và cấp cứu kịp thời là vô cùng quan trọng.

Đột quỵ: Nguyên nhân, chẩn đoán và biện pháp phòng ngừa

Phân loại đột quỵ

Có 2 loại đột quỵ chủ yếu:

  • Đột quỵ nhồi máu não: hay còn gọi là thiếu máu não cục bộ là tình trạng động mạch não bị thuyên tắc một phần hoặc hoàn toàn dẫn tới việc lưu lượng máu cung cấp tới não bị giảm đột ngột. Tình trạng này chiếm đại đa số, khoảng 85% ca đột quỵ.
  • Đột quỵ xuất huyết não: hay còn gọi là xuất huyết nội sọ, là một trường hợp hiếm gặp hơn của đột quỵ (khoảng 15%). Tình trạng này xảy ra khi mạch máu não bị vỡ đột ngột làm máu tràn vào nhu mô não gây tổn thương não.

Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải cơn thiếu máu não thoáng qua. Đây là tình trạng đột quỵ nhỏ, dòng máu cung cấp cho não bộ bị giảm tạm thời. Người bệnh có những triệu chứng của đột quỵ nhưng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài khoảng vài phút. 

Khoảng 30-50% người bệnh đột quỵ không thể có lại được khả năng độc lập về chức năng và 15-30% trong tổng số người bệnh đột quỵ bị khiếm khuyết vĩnh viễn.

Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ là gì?

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ, trong đó có thể kể đến: Do tuổi tác, bệnh lý.

  • Tuổi tác: Mặc dù đột quỵ không phân biệt độ tuổi, bất kỳ ai cũng có thể đột quỵ nhưng người trên 55 tuổi nguy cơ cao hơn.
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
  • Từng có tiền sử người thân trong gia đình bị đột quỵ.
  • Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.
  • Bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch.
  • Cao huyết áp, mỡ máu.
  • Người thừa cân, béo phì
  • Người thường xuyên hút thuốc, rượu bia và có lối sống không lành mạnh.

Đột quỵ: Nguyên nhân, chẩn đoán và biện pháp phòng ngừa - ảnh 2

Dấu hiệu nhận biết đột quỵ là gì?

Thời gian “vàng” cho bệnh đột quỵ là 60 phút, mỗi phút qua đi, mức độ tổn thương của hệ thần kinh càng nghiêm trọng. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến nhất về đột quỵ mà bạn có thể biết:

  • Mất thăng bằng, hoa mắt chóng mặt, cử động khó khăn, không thể phối hợp các động tác vận động.
  • Đau đầu dữ dội, cơn đau đến rất nhanh, có thể kèm theo buồn nôn hoặc nôn.
  • Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.
  • Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ
  • Mất khả năng nói hoặc nói nhưng khó phát âm, không rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có kiểm tra bằng cách yêu cầu người bị đột quỵ lặp lại một câu ngắn bạn vừa nói.
  • Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn

Người bị đột quỵ có thể đến rất nhanh và qua đi cũng rất nhanh. Điều bạn cần làm là lắng nghe cơ thể, nếu như may mắn lần đầu được qua khỏi bạn sẽ nằm trong 55% người có nguy cơ đột quỵ lần nữa. Do đó sau khi qua khỏi giai đoạn đột quỵ bạn cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để thăm khám.

Chủ động phòng tránh và nhận biết đột quỵ

Để an toàn tính mạng, bạn cần biết những cách phòng tránh đột quỵ dưới đây:

Phòng tránh đột quỵ bằng nhiều cách mà bạn hoàn toàn có thể làm được.

  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Bạn cần hạn chế những thực phẩm gây tăng mỡ máu hoặc đường huyết, huyết áp. Bổ sung nhiều rau củ quả, thịt trắng, hải sản, trứng,… Hạn chế ăn các đồ ăn chiên xào, dầu mỡ, thức ăn nhanh, uống nước có gas, rượu bia, thuốc lá.
  • Tập thể dục đều đặn mỗi ngày là cách giúp bạn ổn định nhịp tim, tăng cường sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch – nguy cơ dẫn đến đột quỵ.
  • Giữ ẩm cho cơ thể, hạn chế tắm đêm sau 23h: Nhiễm lạnh có thể gây tăng huyết áp, tăng áp lực khiến mạch máu bị vỡ.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc tầm soát nguy cơ đột quỵ, xơ vữa động mạch.

Phương pháp chẩn đoán đột quỵ

Đột quỵ thường diễn ra một cách đột ngột, nhanh chóng nhưng để lại hậu quả nặng nề. Do đó, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để được can thiệp càng sớm càng tốt, kể từ khi có những dấu hiệu bệnh đầu tiên. 

  1. Bệnh sử
  • Khởi phát đột ngột;
  • Yếu liệt nửa người;
  • Méo miệng, nói đớ,…
  1. Lâm sàng
  • Liệt VII trung ương, nói khó;
  • Hội chứng liệt nửa người;
  • Tê hay dị cảm tay và chân cùng bên;
  • Rối loạn ngôn ngữ;
  • Rối loạn thị giác;
  • Đau đầu, chóng mặt;
  • Rối loạn tri giác: Ngủ gà, lơ mơ, hôn mê.
  1. Kiểm tra cận lâm sàng
  • Xét nghiệm công thức máu, đông máu toàn bộ, đường huyết, điện giải đồ máu, chức năng thận, men gan, men tim, bilan Lipid máu.
  • Đo điện tâm đồ.
  • X- quang ngực thẳng.
  • Chụp điện toán cắt lớp sọ não (CT scan) không cản quang: Có thể thực hiện nhanh, phân biệt rõ giữa đột quỵ xuất huyết não với thiếu máu não cục bộ cấp.
  • Chụp CT scan mạch máu não với thuốc cản quang (CTA): Giúp khảo sát hình ảnh của toàn bộ động mạch não nhằm phát hiện các bất thường như: Hẹp, phình mạch hay bóc tách mạch nội sọ và ngoài sọ.
  • Chụp cộng hưởng từ não (MRI).
  • Khi nghi ngờ nhồi máu não tuần hoàn sau.
  • Khi CT scan não không ghi nhận tổn thương hoặc hình ảnh tổn thương không tương xứng với lâm sàng.
  • Siêu âm động mạch cảnh: Xác định tình trạng tắc, hẹp động mạch cảnh và động mạch đốt sống đoạn ngoài sọ.
  • Siêu âm tim để tìm bất thường tại tim có thể là nguyên nhân gây ra đột quy.
  • Siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD): Xác định các tình trạng hẹp, tắc mạch máu hoặc tái thông tại các mạch máu lớn trong sọ.

Chẩn đoán đột quỵ: Chụp CT tưới máu não

Biến chứng mà đột quỵ để lại: Đột quỵ có thể dẫn đến tử vong nếu như không được cấp cứu kịp thời, nhưng may mắn được cứu sống, người bị đột quỵ phải đối mặt với các biến chứng: Bị liệt nửa người, khả năng vận động yếu, mất ngôn ngữ, méo miệng, nói ngọng, gặp các vấn đề thị giác, rối loạn cảm xúc, nặng nhất là sống thực vật.

>>> Xem thêm: Kiến thức bổ ích về đột quỵ, hiểu đúng để bảo vệ tính mạng 

Như vậy, cấp cứu đột quỵ như thế nào?

Thời gian là mạng sống, ngay khi gặp người đột quỵ, bạn cần thực hiện: 

  • Gọi cấp cứu đầu tiên
  • Đỡ hoặc dìu người đột quỵ, tránh té ngã gây tổn thương.
  • Để người bệnh ở nơi thoáng mát, nằm nghiêng một bên nếu người bệnh nôn. Móc hết đàm, nhớt để tránh gây ngạt cho bệnh nhân.
  • Không tự ý xoa dầu nóng, cạo gió, hay dùng kim đâm đầu ngón tay hoặc cho uống bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Đưa người bệnh vào bệnh viện càng nhanh càng tốt, để có thể cứu sống kịp thời và làm giảm các di chứng do đột quỵ gây ra.

Sơ cứu đột quỵ tại chỗ

>>> Xem thêm: Sơ cứu đột quỵ – Kiến thức bổ ích mà bạn nên có trong đời!


Để phòng tránh đột quỵ mời bạn đọc đăng ký tham gia chương trình “Tầm soát đột quỵ đau nửa đầu” miễn phí tại Phòng Khám Bệnh viện Quốc tế Dr.Khoa, số 116 Gò Dầu, Quận Tân Phú, TP.HCM vào thứ 7 hàng tuần.

Đăng ký trực tiếp tại: m.me/drkhoahospitals

Hoặc gọi vào số hotline: 0785 556 138 ( Mrs. An)

Thông tin chi tiết: Chương trình tầm soát đột quỵ đau nửa đầu

ƯU ĐÃI MỚI
BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
Cơ thể con người đều có hai quả thận, chịu trách nhiệm chính trong việc lọc máu không chứa các chất thải chứa nitơ... Xem thêm >>
Có rất nhiều người thậm chí không quan tâm đến sức khỏe của thận cho đến khi nó gặp sự cố. Chúng ta hoàn toàn có... Xem thêm >>
Do thận tạo ra nước tiểu nên mọi người thường cho rằng đi tiểu nhiều lần là triệu chứng của bệnh thận. Trong... Xem thêm >>

Ngày 16/11/2022

LinkedIn

© 2019 Dr.Khoa | Designed by OneHealth

đã đăng ký