viêm gan B

Tìm hiểu tổng quan về viêm Gan B – virus viêm gan B

Ngày 18/07/2022

Viêm gan B là gì, virus viêm gan B xâm nhập cơ thể như thế nào. Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết căn bệnh, ở bài viết hôm nay Dr.Khoa sẽ liệt kê chi tiết tổng quan về viêm gan B để đọc giả biết và có thể phòng tránh từ sớm.

Khái niệm cơ bản về viêm gan B?

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do vi rút tấn công vào gan và có thể gây viêm gan cấp tính và mãn tính. Nhiễm virus viêm gan B mạn tính là nguyên nhân chính gây bệnh gan ở Việt Nam như xơ gan và ung thư gan. 

Ước tính có đến gần 1/3 dân số thế giới mắc bệnh, tỷ lệ mắc nhiều nhất tại các nước đang phát triển. Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao; trung bình có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới.

viêm gan B là gì - ảnh 1
Ảnh internet

Hiện nay viêm gan B là bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc xin an toàn và hiệu quả. Vắc xin viêm gan B đã được đưa vào sử dụng từ năm 1982. Hiệu quả của vắc xin viêm gan B đạt 95% trong ngăn ngừa lây nhiễm và các hậu quả mãn tính của nó. Ở Việt Nam, tiêm chủng vắc xin viêm gan B cho tất cả trẻ sơ sinh đã được triển khai từ năm 2003.

Nguyên nhân hình thành viêm gan B

Viêm gan B doo virus HBV gây ra – Loại virus này có thể sống được 30 phút ở nhiệt độ 100 độ C; ở nhiệt độ -20 độ C có thể sống 20 năm.

Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất trong 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm bệnh nếu xâm nhập vào cơ thể của người chưa tiêm vắc-xin. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B trung bình là 75 ngày, nhưng có thể dao động từ 30 đến 180 ngày.

virus viêm gan B
Ảnh internet

Một vài triệu chứng của viêm gan B

Mặc dù viêm gan B không có triệu chứng rõ ràng, tuy nhiên nó vẫn ngày ngày tàn phá cơ thể chúng ta, do đó cách để nhận biết đầu tiên chính là quan sát những biểu hiện bất thường của cơ thể.

Một trong những triệu chứng phổ biến của viêm gan B có thể kể đến như:

  • Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
  • Đau nhức xương khớp.
  • Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
  • Nước tiểu có màu vàng sẫm.
  • Đau bụng.
  • Phân màu xanh xám, sẫm màu.
  • Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
  • Vàng da, vàng mắt.
  • Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
  • Đau hạ sườn phải.
  • Sưng bụng, chướng bụng.

Triệu chứng viêm gan B cấp tính

Thời gian ủ bệnh từ 1 – 6 tháng và hầu hết người nhiễm bệnh trong giai đoạn này không cảm thấy bất kỳ biểu hiện gì ở cơ thể. Tuy nhiên, một số người có thể trải qua triệu chứng viêm gan B giai đoạn đầu kéo dài vài tuần, bao gồm những biểu hiện được liệt kê như trên.

Biểu hiện lâm sàng: Sốt, vàng da(1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy lòng bàn tay son hoặc dấu sao mạch  “spider nevi” (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da).

Cận lâm sàng:

  • AST, ALT(men gan) tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).
  • Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.
  • HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+).

Viêm gan mạn tính

Tương tự như viêm gan B cấp tính, viêm gan B mạn tính cũng không có triệu chứng gì, một số người nhiễm nặng cũng sẽ có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn như đã liệt kê ở trên.

Biểu hiện lâm sàng: Gan to, lòng bàn tay son, dấu sao mạch “spider nevi”. Khi bệnh mạn tính lâu ngày dẫn đến biến chứng xơ gan, bệnh nhân có thể bị báng bụng, vàng da, xuất huyết tĩnh mạch thực quản và dạ dày, xuất hiện tuần hoàn bàng hệ cửa – chủ do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch lớn nổi gồ thấy trên da và toả ra từ rốn hình đầu sứa), nữ hoá tuyến vú ở nam, tinh hoàn teo nhỏ (vì suy gan làm rối loạn nồng độ hormone giới tính trong cơ thể).

viêm gan B mạn tính
Ảnh internet

Viêm gan B thể không hoạt động

Ở những người mắc viêm gan B thể không hoạt động, mặc dù không biểu hiện ra tình trạng viêm gan, trong máu hay dịch tiết của họ vẫn có sự hiện diện của virus, thậm chí đang nhân đôi để tăng số lượng lên rất nhanh.

Tuy nhiên, virus viêm gan B chỉ “ngủ” trong thời gian ngắn. Thời gian này là tùy vào khả năng dung nạp miễn dịch của cơ thể. Ở những người trẻ tuổi, khả năng dung nạp miễn dịch tốt hơn người lớn, nhất là trẻ sinh ra từ mẹ đã nhiễm siêu vi B. Chỉ đến khi sự dung nạp miễn dịch không còn, hàng rào bảo vệ cơ thể đã nhận ra vật lạ và tích cực chống đỡ để đào thải virus ra ngoài, hàng loạt các phản ứng hóa học sẽ được tạo ra nhằm tiêu diệt virus.

Trong đó, hệ thống miễn dịch tại gan cũng được huy động. Các tế bào gan bị tấn công nhằm tiêu diệt virus khiến men gan giải phóng ra máu, hệ quả là khi đo nồng độ men gan trong máu thấy tăng lên. Song song đó, người bệnh sẽ ngày càng bộc ra ngoài tình trạng viêm gan cấp tính hay mạn tính, thậm chí cả suy gan cấp. Dù vậy, khi phát hiện ra thì khả năng điều trị vô cùng khó khăn.

Viêm gan B được lây nhiễm qua đường nào?

Cũng như bệnh truyền nhiễm khác, viêm gan B được lây truyền khi con người tiếp xúc với nhau qua đường máu hoặc các đường dịch nhầy khác. Thông thường sẽ lây qua đường: mẹ sang con, đường máu, đường tình dục.

  • Thứ nhất: Truyền từ mẹ sang con:

Khi thai phụ bị nhiễm virus Viêm gan B thì tỉ lệ lây nhiễm Viêm gan B cho thai nhi là rất cao, tăng dần từ lúc mang thai cho đến khi sinh. Trong 3 tháng đầu tỉ lệ lây nhiễm là 10% và 3 tháng cuối tăng lên là 60-70%. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên đến 90% nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau sinh. 50% số trẻ này có thể bị Viêm gan B mãn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.

Viêm gan B lây từ mẹ sang con
Ảnh internet
  • Thứ hai: Truyền qua đường tình dục:

Virus HBV-DNA có trong tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy không nên quan hệ tình dục bừa bãi, cần sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục bằng miệng hay sử dụng các dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.

  • Thứ ba: Truyền qua đường máu:

Các sự cố y tế như truyền máu có chứa virus Viêm gan B, sử dụng các dụng cụ y tế không được vệ sinh, tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh. Dùng chung bơm kim tiêm, các vật dụng cá nhân như: Dao cạo râu, bàn chải đánh răng…Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, làm nail, xăm hình…trong khi các dụng cụ, máy móc thực hiện không đảm bảo vệ sinh và có chứa virus gây bệnh.

Những đối tượng có nguy cơ nhiễm virus viêm gan B

Một vài đối tượng dưới đây sẽ có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan khá cao, và cần được chú ý:

  • Những người thường xuyên phải truyền máu hoặc các sản phẩm máu, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, người được ghép tạng.
  • Người sống trong các nhà tù.
  • Người tiêm chích ma túy.
  • Tiếp xúc trong gia đình và tình dục của những người bị nhiễm HBV mạn tính.
  • Những người có nhiều bạn tình.
  • Nhân viên y tế và những người khác có thể tiếp xúc với máu và các sản phẩm máu thông qua công việc của họ.

Các biện pháp phòng ngừa viêm gan B

Tiêm vắc-xin viêm gan B

Đây được xem là biện pháp phòng ngừa chủ động mà bạn có thể bảo vệ tính mạng của chúng ta, một vài việc bạn cần chủ động làm như:

  • Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
  • Tiêm vắc xin viêm gan B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV. Cần xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin. Để có được miễn dịch có hiệu quả tốt, cần tiêm 3 mũi (mũi thứ 2 sau tiêm mũi đầu 1 tháng, mũi thứ 3 sau 6 tháng)
  • Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho nhân viên y tế.
  • Hạn chế uống bia, rượu, có chế độ ăn uống lành mạnh nhiều rau quả ít dầu mỡ; những người xơ gan nên giảm muối trong chế độ ăn.
  • Cẩn trọng với các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng có thể gây hại cho gan (đặc biệt là thuốc Bắc thuốc Nam không rõ nguồn gốc)
  • Sát trùng cẩn thận khi bị thương, chảy máu
  • Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục để tránh lây nhiễm
  • Không dùng chung kim tiêm
  • Không sử dụng chung dụng cụ hoặc phải được sát trùng trước khi xăm người, châm cứu, xỏ lỗ tai
tiêm vaccine viêm gan B
Ảnh internet

Phòng lây truyền từ mẹ sang con

Bộ Y tế khuyến cáo các mẹ bầu nên có kế hoạch khám thai và tiêm vắc xin phòng ngừa đầy đủ, để tránh bệnh truyền nhiễm lan truyền sang cho trẻ nhỏ.

  • Nếu mẹ mang thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan virus B liều sau sinh cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin viêm gan virus B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.
  • Nếu mẹ mang thai có HBV-DNA > 106 copies/ml (200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng virus (lamivudine hoặc tenofovir) từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị. Theo dõi sát người mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.

Chẩn đoán viêm gan B

Trên cơ sở lâm sàng, không thể phân biệt viêm gan B với viêm gan do các tác nhân virus khác gây ra. Do đó, việc xác nhận chẩn đoán trong phòng thí nghiệm là điều cần thiết.

Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh tiến hành các xét nghiệm máu để chẩn đoán viêm gan B. Có rất nhiều phương pháp xét nghiệm viêm gan B khác nhau. Trong số đó, các xét nghiệm thường được chỉ định nhất bao gồm:

  • Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg):

Hầu hết người có khả năng mắc viêm gan B đều cần thực hiện xét nghiệm HBsAg. Nếu kết quả xét nghiệm này dương tính nghĩa là người bệnh đã bị nhiễm virus viêm gan B. Lúc này, người bệnh sẽ cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định nồng độ virus và mức độ tổn thương gan.

  • Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAb hay Anti HBs):

Xét nghiệm này dương tính nghĩa là người bệnh đã có kháng thể chống lại virus gây bệnh, tức người bệnh đã tiêm vắc-xin viêm gan B hoặc đã từng nhiễm viêm gan B cấp tính trước đó.

  • Kháng nguyên vỏ virus viêm gan B (HBeAg): Sự hiện diện của HBeAg chứng tỏ virus đang nhân lên và bệnh có khả năng lây lan mạnh.
  • Kháng thể kháng kháng nguyên lõi virus viêm gan B (Anti HBc): Kháng thể HBcAb gồm 2 loại là immunoglobulin M (IgM) và Immunoglobulin G. HBcAb IgM xuất hiện và gia tăng nhanh chóng trong giai đoạn viêm gan B cấp hoặc đợt cấp của viêm gan mạn tính, sau đó giảm dần. HBcAb IgG xuất hiện trong giai đoạn viêm gan mạn tính. Kết quả xét nghiệm dương tính cho biết người bệnh đã hoặc đang nhiễm virus HBV.
  • Xét nghiệm HBV-DNA:

Xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá mức độ virus đang nhân lên trong cơ thể. Nồng độ đo được càng cao chứng tỏ virus nhân lên càng nhiều, tính lây truyền càng cao. Viêm gan B cấp tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể HBsAg và kháng thể IgM đối với kháng nguyên lõi HBcAg. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, bệnh nhân cũng thường có kết quả dương tính với xét nghiệm kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg).

Viêm gan B mạn tính được đặc trưng bởi sự tồn tại của HBsAg trong ít nhất 6 tháng (có hoặc không có HBeAg đồng thời). Sự tồn tại của HBsAg là dấu hiệu chính của nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính và ung thư gan sau này của người bệnh.

Sau khi tiến hành các xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan, tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác nhằm xác định mức độ tổn thương gan như xét nghiệm đánh giá chức năng gan, siêu âm, sinh thiết gan… để có kế hoạch điều trị phù hợp.

 xét nghiệm máu viêm gan B

Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B

* Điều trị ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan B sau khi phơi nhiễm

Nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với virus viêm gan B và không chắc bản thân đã được tiêm phòng hay chưa, người bệnh cần ngay lập tức liên hệ với bác sĩ. Tiêm globulin miễn dịch trong vòng 12 giờ sau khi tiếp xúc với virus có thể giúp bạn tránh mắc bệnh.

* Điều trị viêm gan B cấp tính

Viêm gan B cấp tính thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và có thể tự khỏi. Do đó, thay vì điều trị bằng các phương pháp y khoa, bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh nghỉ ngơi, ăn uống đủ chất và uống nhiều nước để hỗ trợ cơ thể chống lại nhiễm trùng.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể cần dùng thuốc kháng virus hoặc nhập viện để ngăn ngừa các biến chứng.

* Điều trị viêm gan B mạn tính

Hầu hết người được chẩn đoán viêm gan B mạn tính sẽ cần điều trị suốt đời. Việc điều trị giúp giảm nguy cơ biến chứng ở gan nguy hiểm và phòng ngừa lây nhiễm cho người khác. Các phương pháp điều trị nhiễm trùng gan mạn tính bao gồm:

– Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B: Có thể giúp người bệnh chống lại virus và làm chậm khả năng gây hại cho gan. Hai loại thuốc cơ bản hiện nay là Entecavir 0,5mg, Tenofovir (gồm 2 loại TDF300mg và TAF25mg). Các thuốc này được sử dụng theo đường uống.

– Thuốc tiêm interferon: Có tác dụng kích thích hệ miễn dịch tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Thuốc tiêm interferon có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, khó thở…

– Ghép gan: Trường hợp gan đã bị tổn thương nghiêm trọng (xơ gan giai đoạn cuối), bác sĩ có thể đề nghị ghép gan để điều trị tình trạng này. Ghép gan là việc thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan hư hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh.

Bên cạnh đó, chúng ta còn có biện pháp điều trị theo Đông Y. Tuy nhiên khi cơ thể đã đến giai đoạn như mạn tính, do siêu vi, xơ gan,.. thì cần phối hợp với bác sĩ để có phác đồ điều trị. Không nên lạm dụng thông tin trên mạng xã hội sau đó tự điều trị tại nhà bằng thuốc uống hoặc mẹo nhân gian.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Hotline: 028.7101.1115. Phòng khám Bệnh viện Quốc tế Dr.Khoa – Bác sĩ của mọi nhà

Fanpage: Dr.Khoa International Community Hospital

ƯU ĐÃI MỚI
BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
Ở một số bệnh nhân bị đau do bệnh (đau vừa tới nặng), thường phải sử dụng thuốc giảm đau opioid. Tuy nhiên, khi... Xem thêm >>
Hàng ngày, làn da thường phải tiếp xúc nhiều với ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị điện tử, đèn LED . Nếu làn... Xem thêm >>
Tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em tiếp tục có mức sụt giảm cao nhất trong khoảng 30 năm qua, theo dữ liệu được công bố... Xem thêm >>

Ngày 16/11/2022

LinkedIn

© 2019 Dr.Khoa | Designed by OneHealth

đã đăng ký